Căn cứ
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 3/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 16/9/2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc
áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản
lý thuế như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn về việc áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế (sau đây được gọi tắt là APA) trong quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau
đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và thực hiện khai thuế theo phương pháp được quy định tại Khoản
1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 (số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân
với thuế suất), thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết
và có đơn đề nghị áp dụng APA trước khi thực hiện nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế cho năm đầu tiên của giai đoạn đề nghị áp dụng APA.
Người nộp thuế là đối tượng áp dụng APA thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc áp dụng APA trong quản lý thuế.
Điều 3. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế (APA)
1. APA là thoả thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với
người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ quan thuế các
nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định thuế cho một thời hạn nhất định,
trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính
thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. APA được xác lập trước khi người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các hình thức APA bao gồm:
a) APA đơn phương là APA được đàm phán và ký kết giữa cơ
quan thuế Việt Nam và người nộp thuế đứng đơn đề nghị áp dụng APA.
b) APA song phương, đa phương là APA được đàm phán và ký
kết giữa cơ quan thuế Việt Nam, người nộp thuế và một hoặc nhiều cơ quan thuế đối
tác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đứng đơn đề
nghị áp dụng APA trên cơ sở Hiệp định thuế.
3. Đối tượng áp dụng APA tại Thông tư này bao gồm:
a) Các tổ chức, đơn vị có quan hệ liên kết trong một
doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế hoạt động tại nhiều địa bàn khác nhau (bao gồm cả
các quốc gia, vùng lãnh thổ);
b) Các tổ chức, đơn vị có mối quan hệ là cơ sở thường trú
và trụ sở chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, mỗi một cơ sở thường
trú sẽ được xem là một doanh nghiệp (người nộp thuế) riêng và hoàn toàn tách biệt
khỏi trụ sở chính hay các cơ sở thường trú khác của doanh nghiệp.
4. Các giao dịch được áp dụng APA
a) Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển
giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi
chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch
kinh doanh liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá.
b) Người nộp thuế được quyền đề nghị một hoặc nhiều giao
dịch liên kết để áp dụng APA. Người nộp thuế có thể gộp chung nhiều giao dịch
liên kết có tính chất phụ thuộc lẫn nhau thành giao dịch tổng thể để phản ánh
tính khách quan phù hợp với thực tiễn, thông lệ kinh doanh tương ứng với chức
năng, tài sản và rủi ro kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ thuế theo kỳ khai thuế
phù hợp với quy định của văn bản pháp luật hướng dẫn về việc xác định giá thị
trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết cho mục đích
khai thuế.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Các khái niệm "Giá thị trường”, "Sản phẩm",
“Các bên có quan hệ liên kết”, “Biên độ giá thị trường chuẩn” thực
hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện việc
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên
kết.
2. “Hiệp định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu
nhập hiện có hiệu lực thi hành tại Việt Nam; “cơ quan thuế đối tác” là cơ quan
thuế của nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết Hiệp định thuế.
3. “Tính trọng yếu”: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm
quan trọng của một thông tin (một số liệu) được sử dụng trong hồ sơ áp dụng APA
và quá trình thực hiện APA. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
các quyết định của các bên tham gia trong APA.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính và được thực hiện theo hướng dẫn về Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của
Bộ Tài chính.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng APA
1. APA được áp dụng trên nguyên tắc cơ quan thuế và người
nộp thuế (là đối tượng áp dụng của APA) hoặc cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan
thuế là đối tác ký kết Hiệp định thuế và người nộp thuế cùng hợp tác trao đổi,
đàm phán về việc áp dụng các quy định pháp luật về thực hiện nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch liên kết trên cơ sở áp dụng nguyên tắc
giao dịch độc lập theo giá thị trường.
2. Việc áp dụng APA nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế, giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế, xác định giá thị trường trong
giao dịch liên kết phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh làm phát sinh mức
lợi nhuận thích hợp để thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập và ngăn ngừa việc đánh
thuế trùng và trốn lậu thuế, giảm thiểu tranh chấp về xác định giá thị trường
trong giao dịch liên kết. Trong thời gian đàm phán APA, người nộp thuế thực hiện
khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch
liên kết thuộc phạm vi áp dụng của APA được thực hiện theo văn bản pháp quy hướng
dẫn về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan
hệ liên kết. Khi lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường áp dụng trong
APA, cần căn cứ vào bản chất và phương pháp tính hơn là tên gọi của phương
pháp.
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ APA
1. Bộ Tài chính phê duyệt phương án đàm phán, ký kết, sửa
đổi, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ APA.
2. Tổng cục Thuế là đơn vị tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tiến
hành đàm phán, ký kết, sửa đổi, gia hạn, thu hồi, hủy bỏ APA và tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện APA.
3. Cục Thuế các tỉnh, thành phố tham gia đàm phán và tổ
chức thực hiện APA theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của Cục Thuế.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG APA
Điều 7. Trình tự giải quyết đề nghị áp dụng APA
Trình tự giải quyết đề nghị áp dụng APA bao gồm các giai
đoạn sau:
a) Tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức;
b) Nộp hồ sơ chính thức;
c) Thẩm định hồ sơ APA;
d) Trao đổi, đàm phán các nội dung APA;
đ) Ký kết và lưu hành APA.
Điều 8. Tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức
1. Việc tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức được thực
hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế để trao đổi và xác định sự phù hợp của
đề nghị áp dụng APA.
2. Các trường hợp tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức
bao gồm:
a) Người nộp thuế có kế hoạch áp dụng APA (không phân biệt
việc nộp hồ sơ lần đầu hay nộp hồ sơ áp dụng APA đối với các giao dịch liên kết
chưa thuộc phạm vi của APA đang có hiệu lực thi hành).
b) Người nộp thuế nộp hồ sơ gia hạn APA: áp dụng khi người
nộp thuế sắp hết hạn APA đang thực hiện; cơ quan thuế có thể đề nghị người nộp
thuế cân nhắc việc gia hạn hoặc người nộp thuế chủ động xin gia hạn.
c) Người nộp thuế đã ký APA đơn phương với cơ quan thuế
nhưng muốn chuyển sang áp dụng APA song phương, APA đa phương hoặc ngược lại.
d) Người nộp thuế chấp thuận khuyến nghị của cơ quan thuế
về việc áp dụng APA.
3. Người nộp thuế có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế tổ chức
họp tham vấn về phạm vi APA, bao gồm:
a) Đơn đề nghị tham vấn theo mẫu số 1/APA-TV ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Thông tin để tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
4. Người nộp thuế cung cấp các thông tin để tham vấn với
cơ quan thuế bao gồm:
a) Tên, địa chỉ người nộp thuế dự kiến nộp hồ sơ APA và
tên, địa chỉ các bên tham gia giao dịch liên kết;
b) Loại hình APA đề nghị áp dụng; tên các quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ có liên quan trong trường hợp đề nghị áp dụng APA song phương hoặc
đa phương;
c) Mô tả về các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA, các
giao dịch liên kết ngoài phạm vi APA (nếu có) và giải thích lý do lựa chọn giao
dịch áp dụng APA, lý do loại trừ các giao dịch liên kết khác;
d) Quy mô giá trị của giao dịch liên kết;
đ) Thời gian dự kiến áp dụng APA;
e) Phân tích chức năng, tài sản và rủi ro phải chịu trong
quá trình kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết tham gia thực hiện
giao dịch thuộc phạm vi APA;
g) Phương pháp xác định giá thị trường được đề xuất, bao
gồm cả các nội dung về phân tích so sánh, dữ liệu so sánh, phương pháp tính,
biên độ giá thị trường chuẩn, các điều chỉnh trọng yếu (nếu có);
h) Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu và đáng
kể đến các quy định về điều kiện áp dụng APA;
i) Thông tin khái quát về phạm vi, quy mô hoạt động chung
của doanh nghiệp và giao dịch liên kết của người nộp thuế; thông tin về hoạt động
của tập đoàn kinh tế (bao gồm nhưng không hạn chế đối với: ngành nghề, vốn, cơ
cấu, quy mô kinh doanh) và các bên liên kết có liên quan đến giao dịch dự kiến
thuộc phạm vi áp dụng APA;
k) Thông tin tóm tắt các nội dung chính về kết quả các cuộc
thanh tra thuế đã thực hiện tại trụ sở người nộp thuế;
l) Các APA về những giao dịch liên kết tương tự đã ký hoặc
đã đề nghị với các cơ quan thuế nước ngoài (nếu có);
m) Quan điểm của cơ quan thuế nước ngoài có liên quan (nếu
có);
n) Thời gian nộp hồ sơ chính thức, cách thức liên lạc;
o) Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến việc thực hiện APA
(bao gồm nhưng không hạn chế đối với thông tin về: phân tích thị trường; chiến
lược kinh doanh, các vấn đề về cơ chế chính sách, các ảnh hưởng đến nghĩa vụ
thuế khác…).
5. Thông qua quá trình tham vấn, người nộp thuế phải cung
cấp, giải trình đầy đủ các thông tin, dữ liệu và các chứng từ hỗ trợ để Tổng cục
Thuế có cơ sở quyết định về việc chấp thuận hoặc từ chối việc người nộp thuế nộp
hồ sơ đề nghị APA chính thức.
6. Kết quả của từng đợt tham vấn sẽ được ghi tại Biên bản
tham vấn. Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn, trên cơ sở kết luận tại Biên bản
tham vấn APA và điều kiện thực tế của ngành thuế, Tổng cục Thuế có văn bản trả
lời người nộp thuế về việc chấp thuận hoặc (lý do) không chấp thuận cho phép
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức.
Điều 9. Nộp
hồ sơ chính thức
1. Hồ sơ đề
nghị áp dụng APA chính thức phải được gửi về Tổng cục Thuế trong thời hạn 120
ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được văn bản chấp thuận của Tổng cục
Thuế về việc nộp hồ sơ APA chính thức.
Trong trường hợp
người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ đúng hạn do những lý do khách quan hợp
lý thì phải có văn bản đề nghị và được Tổng cục Thuế gia hạn nộp hồ
sơ. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ trước
đó.
2. Hồ
sơ đề nghị áp dụng APA chính thức
Hồ sơ bao gồm
tờ khai theo mẫu số 2/APA-CT ban hành kèm theo Thông tư này và các thông tin
chi tiết theo yêu cầu như sau:
a) Thông tin định
danh về người nộp thuế và các bên liên kết tham gia trong giao dịch liên kết
thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA
a.1) Tên, địa
chỉ của người nộp thuế, các bên tham gia giao kết trong đề nghị áp dụng APA
(bao gồm cả cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết hiệp định
thuế đối với trường hợp đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương);
a.2) Mã số thuế
của người nộp thuế (bao gồm cả mã số trụ sở chính và các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc, nếu có);
a.3) Chi tiết
các địa chỉ kinh doanh;
a.4) Thông tin
phân loại ngành nghề kinh doanh chính của người nộp thuế và các bên liên kết.
b) Loại giao dịch
liên kết, quy mô giao dịch và thời gian áp dụng APA
b.1) Các giao
dịch liên kết thuộc phạm vi APA, các giao dịch liên kết ngoài phạm vi APA (nếu
có) và giải thích lý do lựa chọn giao dịch đề nghị áp dụng APA, lý do loại trừ
các giao dịch liên kết khác;
b.2) Quy mô
giá trị của giao dịch liên kết;
b.3) Hình thức
APA đề xuất áp dụng;
b.4) Thời gian
đề nghị áp dụng APA.
c) Mô tả thông
tin về vị trí người nộp thuế và tập đoàn
c.1) Thông tin
khái quát về lịch sử và mô hình hoạt động kinh doanh của tập đoàn;
c.2) Cơ cấu tổ
chức của tập toàn và cơ cấu tổ chức của người nộp thuế;
c.3) Mô tả tổng
quan về chuỗi giá trị của tập đoàn và vị trí của các giao dịch liên kết thuộc
phạm vi APA trong chuỗi giá trị đó;
c.4) Mô tả chi
tiết dòng giao dịch liên quan đến các giao dịch thuộc phạm vi APA và các giao dịch
liên kết tương tự khác được thực hiện tại các nước, vùng lãnh thổ khác (nếu
có);
c.5) Cơ cấu vốn,
mối liên hệ liên kết (bao gồm nhưng không hạn chế đối với: giá trị đầu tư vốn
trực tiếp hoặc gián tiếp; giá trị cho vay; tỷ trọng vốn đầu tư giữa các bên kết…);
c.6) Đặc điểm
của các hoạt động kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chính của các bên liên kết;
c.7) Mô tả
khái quát chiến lược kinh doanh của tập đoàn và tác động đối với người nộp thuế
(nếu có);
c.8) Mô tả chiến
lược kinh doanh người nộp thuế dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian đề nghị áp
dụng APA, bao gồm cả kế hoạch kinh doanh trong 5 năm hoặc chu kì kinh doanh sau
ngày đề nghị áp dụng APA và kết quả kinh doanh trong 3 năm trước đó (nếu có sự
khác biệt so với các năm sẽ áp dụng APA).
d) Phân tích
thông tin kinh tế ngành
Phân tích
thông tin kinh tế ngành và các xu hướng thị trường có thể có ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm:
d.1) Mô tả về
thị phần của người nộp thuế trên thị trường;
d.2) Các thông
tin cơ bản phân tích về thách thức, cơ hội và các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
thị trường từ thông tin kinh tế ngành;
d.3) Các thông
tin có liên quan khác về ngành kinh tế như các chính sách và quy định của nhà
nước, bao gồm cả các chính sách và quy định có tác động đến hoạt động kinh tế
ngành từ các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam.
đ) Phân tích
chi tiết về chức năng, tài sản, rủi ro của người nộp thuế và các bên liên kết
đ.1) Đối với mỗi
người nộp thuế, mỗi bên tham gia trong APA cần cung cấp thông tin phân tích chi
tiết về chức năng, tài sản và rủi ro bao gồm việc phân bổ các nguồn lực và cơ sở
vật chất giữa các bên (nếu có). Trường hợp tài sản sử dụng bao gồm tài sản sở hữu
trí tuệ, tài sản vô hình cần nêu rõ về đối tượng sở hữu, sử dụng tài sản, hình
thức, thời gian đăng ký bảo vệ sở hữu trí tuệ, giá trị của tài sản vô hình
trong cơ cấu giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi APA;
đ.2) Chế độ kế
toán áp dụng, đơn vị tiền tệ sử dụng tại mỗi bên liên kết và đơn vị tiền tệ được
sử dụng khi thực hiện giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;
đ.3) Thông tin
chi tiết về chuỗi giá trị, chuỗi giao dịch có liên quan đến giao dịch liên kết
thuộc phạm vi APA và các giao dịch tương tự khác không thuộc phạm vi APA;
đ.4) Mô tả quy
trình sản xuất, cung cấp, phân phối hàng hóa, dịch vụ có liên quan trong các
giao dịch thuộc phạm vi APA và các giao dịch ngoài phạm vi APA;
đ.5) Mô tả chi
tiết về hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế có liên quan đến giao đến giao dịch
thuộc phạm vi APA và các giao dịch ngoài phạm vi APA;
đ.6) Thông tin
mô tả về các nhà cung cấp, các khách hàng chính của người nộp thuế;
đ.7) Mô tả về
giao dịch với các bên độc lập khác (nếu có).
e) Các thông
tin tài chính
e.1) Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường niên và tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm liền trước năm đề nghị áp dụng APA của
người nộp thuế. Đối với người nộp thuế thành lập chưa được 3 năm thì cung cấp
báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường niên và tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian đã hoạt động.
Đối với các
bên liên kết, cung cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường
niên và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu liên quan) trong 3
năm liền trước năm đề nghị áp dụng APA.
Trong trường hợp
người nộp thuế và các bên liên kết thực hiện việc lập báo cáo tài chính phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo phân ngành chi tiết cho từng lĩnh vực hoặc
dòng sản phẩm thì cung cấp các thông tin này bổ sung cho các thông tin của báo
cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập.
e.2) Các thông
tin, kế hoạch có liên quan khác về thị trường và tài chính (bao gồm nhưng không
hạn chế đối với: kế hoạch đầu tư mở rộng, tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế hoặc các bên liên kết).
g) Phương pháp
xác định giá thị trường
Thông tin về
phương pháp xác định giá thị trường được đề xuất áp dụng, nguồn dữ liệu, thông
tin làm cơ sở phân tích so sánh, cách thức tính toán mức giá sản phẩm, tỷ suất
lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời liên quan đến giao dịch liên kết thuộc phạm vi
APA bao gồm:
g.1) Phân tích
chi tiết về phương pháp xác định giá thị trường được đề xuất áp dụng đối với
giao dịch thuộc phạm vi APA; lý do lựa chọn và chứng minh việc áp dụng phương
pháp xác định giá thị trường này sẽ đưa đến kết quả phù hợp với mức giá thị trường;
g.2) Phân tích
chi tiết các dữ liệu làm cơ sở so sánh, lý do lựa chọn dữ liệu so sánh và giải
thích sự phù hợp, sự tương thích của dữ liệu với phương pháp xác định giá đã
xác định; các điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu khi thực hiện phân tích để
so sánh (nếu có);
g.3) Thuyết
minh cách thức thực hiện phương pháp xác định giá thị trường trong thời gian áp
dụng APA tương ứng với các thông tin tài chính từ giao dịch liên kết (bao gồm
nhưng không hạn chế đối với: xác định, tính toán mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp
hoặc các tỷ suất sinh lời và dự kiến tác động đến số liệu doanh thu, chi phí từ
giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA);
g.4) Thuyết
minh và áp dụng phương pháp xác định giá thị trường được đề xuất đối với thông
tin dữ liệu tài chính thực tế của người nộp thuế trong thời gian từ 3 đến 5 năm
trước thời điểm đề nghị áp dụng APA, tương ứng với thời gian đề nghị áp dụng
APA nếu phương pháp xác định giá thị trường được đề xuất khác với phương pháp
xác định giá thị trường đã sử dụng cho thời gian trước. Nếu người nộp thuế
thành lập chưa được 3 năm thì áp dụng phương pháp xác định giá thị trường được
đề xuất cho thời gian đã hoạt động;
g.5) Thông tin
chung về các phương pháp xác định giá thị trường được người nộp thuế và các bên
liên kết trong tập đoàn áp dụng đối với các giao dịch liên kết khác tương tự
như giao dịch thuộc phạm vi APA;
g.6) Trường hợp
người nộp thuế thực hiện các giao dịch kinh doanh với các bên độc lập tương tự
như các giao dịch kinh doanh với các bên liên kết thuộc diện đề nghị áp dụng
APA thì người nộp thuế phải cung cấp thông tin chi tiết về quy mô và giải thích
về cách xác định giá của giao dịch độc lập này. Nếu không lựa chọn các giao dịch
độc lập này làm đối tượng phân tích so sánh thì người nộp thuế phải giải thích
lý do không lựa chọn.
h) Các giả định
quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu hoặc làm thay đổi đáng kể các nội dung cam kết
và quá trình thực thi APA, chủ yếu bao gồm:
h.1) Thay đổi
về cơ cấu vốn góp của các bên liên kết tham gia trong APA;
h.2) Thay đổi
về chức năng hoạt động kinh doanh, tài sản đầu tư sử dụng cho hoạt động kinh
doanh và rủi ro mà người nộp thuế phải chịu trong kinh doanh (bao gồm nhưng
không hạn chế đối với: người nộp thuế phát triển thêm tài sản vô hình, tài sản
sở hữu trí tuệ;…); thay đổi về phương pháp hạch toán kế toán;
h.3) Thay đổi
về chính sách thuế, thay đổi về chế độ quản lý ngoại hối;
h.4) Thay đổi
về cấp phép kinh doanh, thị trường và các cơ chế chính sách của nhà nước có tác
động đến người nộp thuế (bao gồm nhưng không hạn chế đối với các vấn đề: cấm
lưu hành sản phẩm, sản phẩm bị thu hồi, tiêu hủy…).
i) Thông tin
mô tả về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn, vùng,
khu vực lãnh thổ là nơi có liên quan đến giao dịch thuộc phạm vi APA và mối
liên quan giữa quy định nội luật và Hiệp định thuế có liên quan (bao gồm cả phạm
vi, bối cảnh phát sinh đánh thuế trùng hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế (nếu
có)).
k) Bản chụp
những nội dung chính của các APA đã ký kết mà người nộp thuế
và các bên liên kết áp dụng đối với các giao dịch liên kết tương tự các giao dịch
thuộc phạm vi APA.
l) Bản chụp
các hợp đồng, thỏa thuận pháp lý giữa người nộp thuế và các bên liên kết có ảnh
hưởng đến giao dịch thuộc phạm vi APA như thỏa thuận về quyền sở hữu, sử dụng,
mua, bán, phân phối hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu phát triển…
m) Các thông
tin liên quan nào khác về giao dịch liên kết như các vấn đề về thuế khác, các vấn
đề về thuế quốc tế như ưu đãi thuế, kết luận về các cuộc thanh tra (bao gồm cả
thanh tra về giá chuyển nhượng), các quyết định, thông báo về việc thực hiện thủ
tục thỏa thuận song phương thuộc Hiệp định thuế (nếu có).
3. Hồ sơ đề
nghị áp dụng APA được lập thành 03 bản và viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt; trường
hợp hồ sơ đề nghị áp dụng APA song phương và đa phương thì hồ sơ được viết bằng
ngôn ngữ tiếng Việt và có bản dịch bằng tiếng Anh; đối với các tài liệu gốc được
viết bằng ngôn ngữ khác thì phải có bản dịch tiếng Việt và bản dịch tiếng Anh
(đối với hồ sơ APA song phương, đa phương) gửi kèm bản tài liệu gốc. Người nộp
thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung bản dịch. Ngoài hồ sơ được nộp bằng văn bản, người nộp thuế cũng phải cung
cấp các tài liệu trong hồ sơ dưới dạng dữ liệu điện tử (bản mềm).
Nếu hồ sơ có
các tài liệu đính kèm quá nhiều (ví dụ: danh sách các công ty được lựa chọn để
phân tích so sánh, xác định biên độ giá…) và không hợp lý khi in và dịch toàn bộ
nội dung sang tiếng Việt để gửi cùng thời hạn với hồ sơ đề nghị áp dụng APA,
người nộp thuế phải tóm tắt nội dung, giải trình lý do và nêu rõ địa điểm và
phương thức lưu giữ tài liệu để cơ quan thuế có thể tiếp cận và tìm hiểu khi có
yêu cầu.
4. Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA song phương, đa phương thì nội
dung thông tin, dữ liệu hồ sơ được nộp cho cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan thuế
nước ngoài là tương tự như nhau và không ít hơn các thông tin, dữ liệu được quy
định trên đây.
Điều
10. Thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA
1. Thời gian để
Tổng cục Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA tối đa là 90 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức của người nộp thuế theo
quy định.
Trường hợp việc
thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA kéo dài quá 90 ngày, Tổng cục Thuế thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc kéo dài thời gian thẩm định. Thời
gian kéo dài không quá 60 ngày.
2. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức của người
nộp thuế, Tổng cục Thuế và người nộp thuế sẽ tổ chức họp trao đổi, thống nhất kế
hoạch, trình tự thực hiện các bước tiếp theo để giải quyết hồ sơ đề nghị áp dụng
APA.
3. Trong quá
trình thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA, Tổng cục Thuế áp dụng các biện pháp
sau nếu cần thiết:
a) Yêu cầu người
nộp thuế và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp, giải trình thông tin
hoặc tiến hành làm việc với người nộp thuế để xác nhận, khẳng định thông tin, dữ
liệu có liên quan đến hồ sơ đề nghị áp dụng APA;
b) Khảo sát thực
tế tại trụ sở của người nộp thuế (bao gồm cả các cơ sở kinh doanh tại các địa
điểm khác nhau có liên quan của người nộp thuế).
4. Phạm vi thẩm
định hồ sơ đề nghị áp dụng APA bao gồm các công việc để đánh giá, kiểm tra và
xác định tính đầy đủ, khách quan về hồ sơ, thông tin do người nộp thuế cung cấp
để cơ quan thuế có thể đưa ra bản đánh giá về phương pháp xác định giá thị trường
hợp lý làm cơ sở đàm phán với người nộp thuế và cơ quan thuế đối tác (khi cần
thiết), nội dung thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định,
đánh giá và đối chiếu giữa thông tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp với
thông tin, dữ liệu thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vốn, thực
hiện chế độ kế toán...;
b) Xác định,
đánh giá và thu thập thông tin, bằng chứng về việc phân tích chức năng, tài sản
(bao gồm nhưng không hạn chế đối với việc sử dụng, khai thác các cơ sở vật chất
phục vụ kinh doanh, việc phân bổ và thanh toán các chi phí chung…) và rủi ro mà
người nộp thuế phải chịu trong quá trình kinh doanh (bao gồm nhưng không hạn chế
đối với việc: xác định quy mô, mức độ rủi ro hàng tồn kho, rủi ro về tín dụng,
thanh toán…);
c) Xác định,
đánh giá và thu thập thông tin, bằng chứng có liên quan đến việc phân tích so
sánh (bao gồm cả việc xác định, tìm kiếm các thông tin về khách hàng, nhà cung
cấp và đối thủ cạnh tranh của người nộp thuế) và việc xác định, lựa chọn phương
pháp xác định giá thị trường, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh của
người nộp thuế;
d) Xác định,
kiểm tra và đánh giá những thông tin, dữ liệu cần thiết phải thu thập từ các
bên thứ ba (bao gồm cả việc trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài);
đ) Thu thập
thông tin và đánh giá tính hợp lý của các giả định quan trọng.
5. Quá trình
tham vấn, làm việc hoặc khảo sát thực tế tại trụ sở người nộp thuế được cơ quan
thuế và người nộp thuế lập thành Biên bản ghi nhận kết quả.
6. Trường hợp
đối với hồ sơ áp dụng APA song phương hoặc đa phương, nếu cơ quan thuế đối tác
yêu cầu người nộp thuế cung cấp, giải trình thông tin, dữ liệu (không phân biệt
thông tin, dữ liệu thuộc hồ sơ nộp ban đầu hay bổ sung), người nộp thuế có
trách nhiệm cung cấp các tài liệu này cho cơ quan thuế nhằm đảm bảo nhà chức
trách có thẩm quyền của các cơ quan thuế tham gia trong APA đều được cung cấp
thông tin tương tự như nhau và đủ để giải quyết hồ sơ.
7. Trường hợp
trong quá trình giải quyết hồ sơ, Tổng cục Thuế cần thiết phải thực hiện trao đổi
thông tin với cơ quan thuế đối tác thì người nộp thuế cũng sẽ được thông báo
khái quát về nội dung thông tin được trao đổi và thông tin khi tiếp nhận sẽ được
sử dụng làm tài liệu, bằng chứng trong đàm phán, ký kết APA trừ trường hợp
thông tin thuộc diện không được tiết lộ cho người nộp thuế theo quy định của điều
khoản trao đổi thông tin theo Hiệp định thuế.
Điều 11. Trao
đổi, đàm phán nội dung APA
Phương thức tiến
hành trao đổi, đàm phán APA có thể được thực hiện theo hình thức tổ chức họp, gặp
mặt trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, truyền hình trực tuyến hoặc bằng
trao đổi văn bản qua thư tín.
1. Trường hợp
APA đơn
phương:
Nội dung trao
đổi, đàm phán là dự thảo APA do cơ quan thuế lập; cơ quan thuế có thể gửi dự thảo
trước cho người nộp thuế.
2. Trường hợp
APA song phương, đa phương:
Đại diện cơ
quan thuế là nhà chức trách có thẩm quyền chịu trách nhiệm liên lạc với nhà chức
trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác về việc tiến hành thảo luận, đàm
phán APA theo điều khoản thủ tục thỏa thuận song phương của Hiệp định thuế có
liên quan.
Trong quá
trình đàm phán song phương, đa phương giữa các cơ quan thuế có liên quan, trường
hợp cần thiết và được nhà chức trách có thẩm quyền của các cơ quan thuế nhất
trí, người nộp thuế có thể cử đại diện tham dự theo thư mời của cơ quan thuế để
cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc giải trình về các vấn đề liên quan.
Cơ quan thuế
có thể thông báo các thông tin tóm tắt về tiến độ, kết quả đàm phán cho người nộp
thuế; đồng thời có thể yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, dữ liệu hoặc
giải trình các nội dung có liên quan.
Điều 12. Ký
kết và lưu hành APA
1. Dự thảo APA
sau khi đã được cơ quan thuế và người nộp thuế hoặc được các cơ quan thuế có
liên quan thống nhất toàn bộ nội dung được gọi là dự thảo cuối cùng và sẽ được
tiến hành ký kết để lưu hành.
2. Bản dự thảo
APA cuối cùng phải bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ
của các bên liên kết tham gia trong APA;
b) Mô tả các
giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;
c) Phương pháp
xác định giá thị trường làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định, tính toán
các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất sinh lời làm cơ sở xác
định trị giá tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng
APA (bao gồm cả biên độ giá thị trường chuẩn nếu phù hợp);
d) Các giả định
quan trọng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực
hiện APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự báo);
đ) Các quy định
về trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế;
e) Các quy định
về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế;
g) Quy định về
hiệu lực áp dụng;
h) Các quy định
khác phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên
quan đến cam kết APA;
i) Các phụ lục,
nếu có (bao gồm nhưng không hạn chế đối với các nội dung: giải thích từ ngữ,
thông tin giải thích, giải trình bổ sung…).
3. Đối với trường
hợp APA đơn phương, dự thảo cuối cùng sẽ được cơ quan thuế gửi kèm văn bản
thông báo về việc ký kết chính thức; đại diện pháp luật của người nộp thuế thực
hiện ký, đóng dấu vào bản dự thảo APA cuối cùng và gửi lại cho cơ quan thuế để
ký và lưu hành.
4. Đối với trường
hợp APA song phương hoặc đa phương, Tổng cục Thuế lập dự thảo cuối cùng dựa
trên các điều khoản đã được thống nhất giữa Tổng cục Thuế và cơ quan thuế đối
tác và gửi cho người nộp thuế kèm công văn yêu cầu người nộp thuế trả lời bằng
văn bản về việc chấp thuận (không phản đối) nội dung bản dự thảo cuối cùng. Đại
diện của cơ quan thuế có liên quan và đại diện theo pháp luật của người nộp thuế
thực hiện việc ký và đóng dấu APA song phương, đa phương. Tổng cục Thuế có
trách nhiệm thông báo và lưu hành APA song phương hoặc đa phương.
5. Ngôn ngữ
chính thức được sử dụng trong các văn bản APA là tiếng Việt; trường hợp APA
song phương hoặc đa phương sẽ được sử dụng thêm bản dịch tiếng Anh.
Điều 13. Lựa
chọn hình thức APA
1. Người nộp
thuế tự xác định và đề nghị hình thức APA là đơn phương, song phương hay đa
phương tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức.
2. Trong quá
trình giải quyết hồ sơ APA, cơ quan thuế và người nộp thuế có thể điều chỉnh
APA song phương, APA đa phương thành APA đơn phương hoặc ngược lại. Các trường
hợp được điều chỉnh hình thức APA là:
a) Cơ quan thuế
đối tác không tham gia đàm phán APA.
b) Cơ quan thuế
Việt Nam và cơ quan thuế đối tác không thống nhất được nội dung APA sau thời
gian đàm phán vượt quá thông lệ đàm phán APA.
c) Thông qua
quá trình trao đổi thông tin hoặc thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương theo
Hiệp định thuế, nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế Việt Nam và cơ
quan thuế đối tác, trên cơ sở việc chấp thuận của người nộp thuế, thống nhất
chuyển APA đơn phương thành APA song phương hoặc đa phương.
Điều 14. Dữ
liệu thông tin được lựa chọn để phân tích so sánh, xác định biên độ giá thị trường chuẩn
1. Cơ sở dữ liệu
được lựa chọn để phân tích so sánh, xác định biên độ giá thị trường chuẩn là dữ
liệu được công bố công khai theo quy định của pháp luật như:
a) Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Thông tin dữ
liệu về ngành kinh tế; thông tin dữ liệu được công bố công khai theo các quy định
và điều lệ hoạt động của thị trường chứng khoán;
c) Thông tin,
dữ liệu từ các cơ quan, ban, ngành của Nhà nước, các viện nghiên cứu, các hiệp
hội và các tổ chức chuyên ngành được Nhà nước công nhận và chịu trách nhiệm
công bố công khai hoặc cung cấp theo yêu cầu;
d) Thông tin,
dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực cung cấp
thông tin;
đ) Các nguồn
chính thức khác.
2. Khi lựa chọn
đối tượng giao dịch độc lập để phân tích so sánh, xác định biên độ giá thị trường
chuẩn thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Đối tượng
trong nước;
b) Đối tượng ở
các nước trong khu vực có điều kiện kinh tế tương đồng với Việt Nam;
c) Đối tượng ở
khu vực Đông Nam Á;
d) Đối tượng ở
khu vực châu Á - Thái Bình Dương;
đ) Đối tượng ở
các khu vực khác trên thế giới.
Điều 15. Việc
tham gia của chuyên gia độc lập
Cơ quan thuế
và người nộp thuế có quyền mời hoặc thuê chuyên gia độc lập là người có kỹ
năng, kiến thức phù hợp với nội dung APA để tham gia thảo luận, đàm phán hoặc
xây dựng tài liệu giải trình, giải thích các vấn đề có liên quan trong quá
trình giải quyết, trao đổi hoặc đàm phán APA. Ý kiến tham gia của chuyên gia độc
lập được cơ quan thuế sử dụng là nguồn thông tin tham khảo và không có tính chất
ràng buộc pháp lý.
Chuyên gia độc
lập có quyền được tiếp cận hồ sơ, thông tin, tài liệu trong quá trình giải quyết
hồ sơ APA và có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và
theo ràng buộc tại hợp đồng dân sự do người nộp thuế hoặc cơ quan thuế ký với
chuyên gia.
Điều 16.
Rút đơn và dừng đàm phán APA
1. Việc rút
đơn hoặc dừng đàm phán APA có thể diễn ra tại bất cứ thời điểm nào trước khi
APA được ký kết.
2. Người nộp
thuế đề nghị rút đơn hoặc dừng đàm phán bằng cách gửi văn bản đề nghị cho Tổng
cục Thuế.
3. Tổng cục
Thuế yêu cầu dừng đàm phán trong trường hợp:
a) Phạm vi
giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA và nghĩa vụ thuế (tài chính) phát sinh từ
giao dịch thuộc đối tượng giải quyết tranh chấp, khiếu nại về vi phạm hành
chính về quản lý thuế;
b) Các giao dịch
liên kết thuộc phạm vi APA được sắp xếp nhằm mục đích trốn, tránh thuế hoặc lợi
dụng Hiệp định thuế;
c) Người nộp
thuế không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, thông tin cần
thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;
d) Người nộp
thuế cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác cho cơ quan thuế;
đ) Các trường
hợp cụ thể khác như trường hợp các cơ quan thuế thống nhất về việc dừng đàm
phán APA song phương hoặc đa phương.
Trong trường hợp
yêu cầu dừng đàm phán APA, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế
và cơ quan thuế nước ngoài (đối với APA song phương hoặc đa phương).
Chương III
QUẢN LÝ,
GIÁM SÁT TUÂN THỦ APA VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 17.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong quá trình thực hiện APA
1. Người nộp
thuế có nghĩa vụ lưu giữ hồ sơ, chứng từ liên quan trong quá trình đàm phán, ký
kết và thực hiện APA và cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
2. Báo cáo APA
thường niên
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ Báo cáo APA thường niên kèm theo Hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
b) Người nộp
thuế nộp Báo cáo APA thường niên kèm theo mẫu khai về thông tin giao dịch liên
kết số GCN-01/QLT ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các
bên có quan hệ liên kết.
c) Hồ sơ Báo
cáo APA thường niên bao gồm các nội dung:
c.1) Báo cáo
APA thường niên theo mẫu số 3/APA-BC ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Các thông
tin thuyết minh kèm theo như sau:
- Thông tin mô
tả những thay đổi về chức năng, tài sản và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
người nộp thuế và việc tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp,
tỷ suất sinh lời (nếu có) theo phương pháp xác định giá đã nêu
trong APA làm cơ sở kê khai nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết có
liên quan;
- Thông tin mô
tả về việc chấp hành các quy định của APA (bao gồm cả việc cập nhật hoặc thay đổi
các giả định quan trọng);
- Thông tin mô
tả về việc điều chỉnh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
theo quy định của APA đã ký: các thay đổi về các chỉ số dẫn đến việc tăng hoặc
giảm nghĩa vụ thuế;
- Ý kiến của
người nộp thuế về việc tiếp tục thực hiện hoặc/và thay đổi các quy định của APA
và các vấn đề có liên quan khác (nếu có, bao gồm nhưng không hạn chế đối với: các
vấn đề phát sinh mới hoặc các tranh chấp về thuế có liên quan…).
3. Báo cáo
theo yêu cầu của cơ quan thuế
Người nộp thuế
có trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng từ hoặc giải trình các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện APA cho cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế.
4. Báo cáo đột
xuất
Trường hợp
trong quá trình thực hiện APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng
yếu đến việc tiếp tục thực hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh và kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo
với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được
gọi là báo cáo đột xuất). Cơ quan thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo đột xuất có trách nhiệm trả lời, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các
biện pháp phù hợp để khắc phục ảnh hưởng (bao gồm nhưng không hạn chế đối với:
điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt hiệu lực của APA).
5. Trường hợp
trong khi thực hiện APA đơn phương nếu có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc
có sự điều chỉnh về thu nhập chịu thuế dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế xuất
phát từ quyết định của cơ quan thuế đối tác, người nộp thuế có quyền đề nghị
nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện thủ tục thỏa thuận song
phương theo Hiệp định thuế để giải quyết bất lợi này.
Điều 18.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế
có trách nhiệm giám sát việc thực hiện APA của người nộp thuế theo nguyên tắc
quản lý rủi ro. Phạm vi giám sát thực hiện APA bao gồm:
a) Xác định thực
tế việc chấp hành các quy định tại APA đã ký (bao gồm cả phương pháp xác định
giá thị trường);
b) Kiểm tra việc
khai, nộp thuế và điều chỉnh thu nhập chịu thuế theo các quy định tại APA;
c) Kiểm tra,
xác định thông tin báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất do người nộp thuế báo cáo
phù hợp với thực tế phát sinh.
2. Việc giám
sát của cơ quan thuế không nhằm mục đích đánh giá hoặc thẩm định lại APA.
Điều 19. Thủ
tục thỏa thuận song
phương
1. Người nộp
thuế là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam mong muốn áp dụng APA song phương,
đa phương và cần có sự trợ giúp của cơ quan thuế trong việc liên lạc, xúc tiến
với cơ quan thuế đối tác để thảo luận, đàm phán phải nộp đơn đề nghị tiến hành
thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế có liên quan theo mẫu số
4/APA-MAP ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các thông tin:
a) Tên, địa chỉ,
mã số thuế (nếu có) của người nộp thuế tại nước ngoài tham gia APA, mối quan hệ
liên kết giữa các bên tham gia APA (bao gồm cả sơ đồ tổ chức);
b) Tên, địa chỉ
(các) cơ quan thuế đối tác nơi người nộp thuế tại nước ngoài thực hiện kê khai
nộp thuế;
c) Giải thích
lý do đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương;
d) Tóm tắt nội
dung mô tả về lý do cần trợ giúp;
đ) Các chứng từ,
tài liệu do cơ quan thuế đối tác lưu hành có liên quan (bao gồm nhưng không hạn
chế đối với: thông báo hoặc quyết định về truy thu, điều chỉnh nghĩa vụ thuế có
thể dẫn đến đánh thuế trùng đối với thu nhập từ giao dịch liên kết).
Gửi kèm theo
đơn này là hồ sơ APA với các thông tin, dữ liệu theo quy định được nộp cho Tổng
cục Thuế.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xúc tiến thủ tục thỏa thuận song
phương và hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức, nhà chức trách có thẩm quyền của
Tổng cục Thuế thực hiện việc liên lạc, trao đổi với nhà chức trách có thẩm quyền
của cơ quan thuế đối tác theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận
song phương theo Hiệp định thuế có liên quan.
Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được trả lời của nhà chức trách có thẩm quyền của cơ
quan thuế đối tác, cơ quan thuế trả lời cho người nộp thuế biết về kết quả trao
đổi và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các yêu cầu như đã được trao đổi và
thống nhất giữa các nhà chức trách có thẩm quyền.
3. Nhà chức
trách có thẩm quyền của cơ quan thuế Việt Nam theo Hiệp định thuế là Bộ trưởng
Bộ Tài chính và người được ủy quyền của Bộ trưởng.
Nhà chức trách
có thẩm quyền là đầu mối và kênh liên lạc (tiếp nhận và gửi các văn bản, thông
báo) giữa cơ quan thuế Việt nam và (các) cơ quan thuế đối tác trong quá trình
giải quyết hồ sơ áp dụng và giám sát thực hiện APA song phương, đa phương.
Điều 20.
Bảo mật thông tin
1. Cơ quan thuế
và người nộp thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, dữ liệu được sử dụng trong
suốt quá trình giải quyết hồ sơ APA (bao gồm tất cả các thủ tục, trình tự đánh
giá hồ sơ, thảo luận, đàm phán, ký kết, lưu hành APA) theo các quy định về
thông tin thuế theo khoản 3 Điều 6 Luật Quản lý thuế.
2. Trường hợp
hồ sơ APA bị dừng đàm phán, bị rút đơn, bị huỷ bỏ hoặc bị thu hồi thì các thông
tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp tại hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức,
cung cấp theo yêu cầu, báo cáo APA thường niên, báo cáo đột xuất sẽ không được
cơ quan thuế sử dụng làm chứng cứ hay chứng từ để phục vụ các mục đích kiểm
tra, thanh tra hay ấn định thuế của người nộp thuế.
Điều 21. Việc
điều chỉnh thu nhập chịu thuế trong quá trình thực hiện APA
1. Trong thời
gian thực hiện APA, người nộp thuế thực hiện việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế
phù hợp với mức giá hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời đã được
quy định tại APA để thực hiện khai nộp thuế theo quy định.
2. Đối với trường
hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho những năm áp dụng
APA trước khi ký APA, người nộp thuế phải khai bổ sung khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp để điều chỉnh thu nhập chịu thuế phù hợp với mức giá, tỷ suất
lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (nếu có) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày APA
được ký kết, trừ trường hợp đã có quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền.
Nếu việc khai
bổ sung làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì người nộp thuế phải
nộp số tiền thuế phát sinh tăng và tiền chậm nộp tiền thuế theo mức thấp nhất
theo quy định hiện hành.
Nếu việc khai
bổ sung làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì thực hiện thủ tục xử
lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định.
3. Trường hợp
người nộp thuế chấp hành đúng các điều kiện và quy định tại APA nhưng trong quý
hoặc năm có phát sinh các khoản thanh toán làm giảm nghĩa vụ thuế tạm tính quý
hoặc quyết toán năm thì người nộp thuế phải có văn bản báo cáo với cơ quan thuế
về các vấn đề liên quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các khoản
thanh toán đó. Người nộp thuế điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp sau khi có ý kiến của cơ quan thuế.
Ví dụ: Công ty
A có thực hiện APA trong năm 201x với quy định thu nhập trước thuế phải đạt tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu là 5%, tuy nhiên, năm 201x doanh nghiệp có phát
sinh khoản phải trả lớn làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 4,5%.
Giả sử trên thực tế, khoản phải trả là số phát sinh của năm tài chính trước đó
(năm 201x-1) và được thanh toán chuyển khoản vào ngày 2/1/201x. Như vậy, khoản
thanh toán này có thể phải điều chỉnh vào chi phí được trừ của năm tài chính
trước đó (năm 201x-1).
4. Trường
hợp người nộp thuế có các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi APA có tính chất
giống hệt hoặc tương tự như các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của
APA và các giao dịch đó chưa thực hiện theo nguyên tắc giá thị trường thì người
nộp thuế có thể vận dụng phương pháp xác định giá tính thuế theo quy định tại
APA để thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ thuế theo Điều 34 (Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế) Luật Quản lý thuế.
Điều 22.
Trách nhiệm pháp lý của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
Người nộp thuế
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực và chính xác các thông tin, dữ liệu
cho cơ quan thuế trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện APA. Người nộp thuế
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của những thông
tin này.
Chương IV
HIỆU LỰC CỦA
APA
Điều 23. Hiệu
lực APA
1. APA đã ký kết
sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc với cơ quan thuế và người nộp thuế khi các quy
định và ràng buộc nêu tại APA được người nộp thuế chấp hành đầy đủ.
2. APA có hiệu
lực trong thời gian tối đa 5 năm. Thời điểm bắt đầu hiệu lực không trước ngày
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA.
Điều 24. Gia hạn APA
1. APA có thể
được gia hạn không quá 5 năm tiếp theo.
2. APA có thể
được xem xét gia hạn trong trường hợp:
a) Phạm vi
giao dịch liên kết và các bên liên kết không có thay đổi mang tính trọng yếu;
b) Các giả định
quan trọng không có thay đổi mang tính trọng yếu;
c) Biên độ giá
thị trường chuẩn hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời làm cơ sở
phân tích so sánh có sự ổn định trong thời gian được gia hạn.
3. Thủ tục gia
hạn APA
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ gia hạn APA cho cơ quan thuế trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất
6 tháng;
b) Thủ tục giải
quyết hồ sơ gia hạn APA được thực hiện tương tự như thủ tục đề nghị áp dụng
APA.
Điều 25. Sửa
đổi APA
1. Việc sửa đổi
APA được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
2. Các trường
hợp sửa đổi APA:
a) Các giả định
quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu có thay đổi do nguyên nhân khách quan;
b) Thay đổi của
pháp luật có tác động tới APA;
c) Nhà chức
trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và được Tổng cục
Thuế chấp thuận;
d) Các trường
hợp khác (như: do sự thống nhất giữa các bên tham gia APA...).
Điều 26. Hủy
bỏ APA
1. Các trường
hợp có thể hủy bỏ APA:
a) Người nộp
thuế hay bất kỳ bên liên kết nào liên quan tới giao dịch liên kết không tuân thủ
theo các điều khoản và điều kiện của APA;
b) Người nộp
thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ sơ đề nghị áp dụng APA, báo cáo
APA thường niên, báo cáo đột xuất;
c) Người nộp
thuế không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc
thông tin, tài liệu và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thuế;
d) Người nộp
thuế và cơ quan thuế không thống nhất được kết luận việc sửa đổi APA;
đ) Cơ quan thuế
đối tác đề nghị hủy bỏ APA và được Tổng cục Thuế chấp thuận;
e) Người nộp
thuế nộp hồ sơ xin hủy bỏ APA với lý do hợp lý.
2. Tổng cục
Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy bỏ APA. Văn bản này bao gồm các nội
dung:
a) Lý do hủy bỏ;
b) Ngày hiệu lực
của việc hủy bỏ APA.
3. Người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị hủy
bỏ theo quy định hiện hành về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày việc hủy
bỏ có hiệu lực.
Điều 27.
Thu hồi APA
1. Các trường
hợp có thể thu hồi APA:
a) Người nộp
thuế cố ý cung cấp thông tin sai hoặc có hành vi gian lận trong việc áp dụng
APA, thực hiện các chế độ báo cáo hoặc trong quá trình đề nghị sửa đổi APA.
b) Cơ quan thuế
đối tác đề nghị thu hồi APA và được Tổng cục Thuế chấp thuận.
2. Tổng cục
Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu hồi APA. Văn bản này bao gồm các nội
dung:
a) Lý do thu hồi;
b) Ngày thu hồi
có hiệu lực (tính từ ngày đầu tiên của giai đoạn áp dụng APA).
3. Người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị thu
hồi theo quy định hiện hành về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày thu hồi
có hiệu lực.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế
trong quá trình thực hiện APA đã ký sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
theo quy định hiện hành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2014.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.







0 nhận xét:
Đăng nhận xét