Căn cứ Nghị
quyết số 54/2013/QH13 của Quốc hội về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị
quyết số 57/2013/QH13 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân
sách nhà nước năm 2013, 2014
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước
năm 2013, 2014 như sau:
QUẢNG CÁO:
Công ty đào tạo kế toán Hà Nội có nhiều khóa học kế toán tổng hợp, khóa học kế toán ngắn hạn, khóa học kế toán máy, kế toán Excel với nội dung thực hành trên các chứng từ thực tế, chuyên sâu về kế toán đảm bảo làm việc được ngay sau khi học
Công ty đào tạo kế toán Hà Nội có nhiều khóa học kế toán tổng hợp, khóa học kế toán ngắn hạn, khóa học kế toán máy, kế toán Excel với nội dung thực hành trên các chứng từ thực tế, chuyên sâu về kế toán đảm bảo làm việc được ngay sau khi học
Điều 1. Thu
vào ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia năm 2013 và năm 2014 cho phần vốn
nhà nước tại công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương đại diện
chủ sở hữu
1. Cổ tức được
chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần do các Bộ, ngành, địa phương làm
đại diện chủ sở hữu theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị (nếu có) quy định tại Điều này gồm:
- Số cổ tức được
chia theo quyết toán tài chính năm 2013 và năm 2014 (bao gồm cả số cổ tức tạm
chia của năm 2013, năm 2014);
- Số cổ tức của
các năm trước được chia trong năm 2013, năm 2014.
2. Số
thu cổ tức nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điều này được điều tiết 100% cho
ngân sách Trung ương.
3. Việc khai,
nộp ngân sách nhà nước đối với số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước theo
quy định tại Điều này được thực hiện như sau:
a) Số cổ tức
được chia cho phần vốn nhà nước theo quy định tại Điều này phải được nộp về Quỹ
hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ) đặt tại Tổng công ty
đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (gọi tắt là SCIC) chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày ban hành Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị (nếu có).
SCIC nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
thu tiền về Quỹ.
SCIC kê khai số
cổ tức quy định tại điểm này với cơ quan thuế nơi kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo Tờ khai mẫu số 01/CTĐC và Bảng kê mẫu số 01-1/CTĐC ban
hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng thu được số cổ tức được chia vào Quỹ.
b) Đối với số
cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước quy định tại Điều này đã nộp về Quỹ kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2013, SCIC nộp vào ngân
sách nhà nước trước ngày 15 tháng 12 năm 2013, đồng thời sao gửi chứng từ nộp
tiền cho cơ quan thuế cùng thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
4. Khoản thu
ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước quy định tại
Điều này được hạch toán vào chương tương ứng, mục 4050, tiểu mục 4054 của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 2. Thu
ngân sách nhà nước đối với lợi nhuận còn lại của năm 2013 và năm 2014 sau khi trích nộp các quỹ theo
quy định của pháp luật của các tập đoàn, tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp
thực hiện nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận còn lại theo quy định tại Điều
này gồm:
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế;
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ -
công ty con;
- SCIC.
2. Lợi nhuận
còn lại năm 2013 và năm 2014 được xác định như sau:
a) Lợi nhuận
còn lại của năm 2013 và năm 2014 của các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
này (trừ SCIC) là lợi nhuận sau khi đã nộp thuế hoặc tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định trừ đi các khoản phân phối, trích lập các quỹ theo
thứ tự sau:
a.1) Chia lãi
cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
a.2) Bù đắp
khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
a.3) Số lợi
nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại tiết a.1 và tiết a.2 điểm
này được trừ đi các khoản trích lập quỹ theo thứ tự sau:
- Khoản trích
quỹ đầu tư phát triển theo tỷ lệ 30%.
- Khoản trích
quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.
- Khoản trích
quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp theo quy định.
- Khoản trích
các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với
năm 2013, doanh nghiệp đã tạm phân phối lợi nhuận và tạm trích lập các quỹ theo
quy định của pháp luật trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phần lợi
nhuận còn lại nộp ngân sách nhà nước 09 tháng đầu năm được xác định theo thực tế
đã tạm phân phối, tạm trích lập các quỹ. Khi quyết toán năm 2013, doanh nghiệp
xác định lại khoản lợi nhuận nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở mức phân phối,
trích lập các quỹ theo quy định tại điểm này và được trừ khoản chi từ lợi nhuận
sau thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
b) Lợi nhuận
còn lại của năm 2013 và năm 2014 của SCIC là lợi nhuận sau khi đã nộp thuế hoặc
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định trừ đi các khoản phân phối,
trích lập các quỹ theo thứ tự sau:
- Thực hiện
phân phối lợi nhuận theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định
số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
- Khoản trích
lập quỹ đầu tư phát triển theo tỷ lệ 30%;
- Khoản trích
lập quỹ thưởng viên chức quản lý, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định;
- Khoản trích
lập quỹ thưởng thành tích bán vốn theo mức 10% tính trên phần chênh lệch của tổng
tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm trừ đi giá vốn được xác định lại theo Quy
định tại Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP, chi phí bán vốn và thuế thu nhập
doanh nghiệp nhưng không quá 03 tháng lương thực hiện.
Đối với SCIC
ngoài việc thực hiện thu, nộp vào ngân sách khoản lợi nhuận quy định tại khoản
này còn có trách nhiệm nộp vào ngân sách khoản lợi nhuận thu về Quỹ phát sinh trong năm 2013 và năm 2014 của
các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương
là đại diện chủ sở hữu.
3. Điều tiết
ngân sách nhà nước:
a) Lợi nhuận nộp
ngân sách nhà nước quy định tại Điều này của các tập đoàn, tổng công ty do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý được
điều tiết 100% cho ngân sách trung ương.
b) Lợi nhuận nộp
ngân sách nhà nước quy định tại Điều này của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và quản lý được
điều tiết 100% cho ngân sách địa phương.
4. Khai, nộp
ngân sách nhà nước:
Căn cứ số liệu
trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện khai, nộp vào
ngân sách nhà nước trước ngày 10 tháng 12 năm 2013 đối với số lợi nhuận phải nộp
ngân sách nhà nước tạm tính 09 tháng đầu năm 2013. Khi quyết toán năm 2013,
doanh nghiệp nộp số còn lại chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 2014.
Số phải nộp
ngân sách nhà nước năm 2014 kê khai, nộp theo thời điểm kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính quý và thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2014.
Trường hợp quyết
toán năm 2013 và năm 2014 nếu phát sinh số đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn
hơn số thực tế phải nộp thì doanh nghiệp được hoàn lại số tiền đã nộp thừa hoặc
được giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo.
Doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều này (trừ SCIC) kê khai tạm tính và kê khai quyết toán
với cơ quan thuế nơi kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp số lợi nhuận còn lại
quy định tại Điều này theo Tờ khai mẫu số 02A/TT-LNCL (đối với khai tạm tính)
và Tờ khai mẫu số 02A/QT-LNCL (đối với khai quyết toán) ban hành kèm theo Thông
tư này.
Đối với số lợi
nhuận còn lại của SCIC quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, SCIC thực hiện kê
khai tạm tính và kê khai quyết toán với Cục thuế nơi SCIC kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo Tờ khai mẫu số 02B/TT-LNCL (đối với khai tạm tính) và Tờ
khai mẫu số 02B/QT-LNCL (đối với khai quyết toán) ban hành kèm theo Thông tư
này.
Đối với khoản
lợi nhuận còn lại thu về Quỹ phát sinh trong năm 2013 và năm 2014 của các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa
phương là đại diện chủ sở hữu, SCIC thực hiện kê khai với cơ quan thuế nơi kê
khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tờ khai mẫu số 02C/LNCL, bảng kê
02C-1/LNCL và bảng kê 02C-2/LNCL ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời sao gửi
bảng kê 02C-2/LNCL cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương là đại diện
chủ sở hữu kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ bảng kê 02C-2/LNCL, SCIC lập giấy nộp tiền cho từng địa phương nơi được điều tiết khoản lợi nhuận còn lại của các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập
và quản lý. Trên chứng
từ nộp tiền phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc
nhà nước cấp tỉnh nơi địa phương được điều tiết nguồn thu.
5. Khoản
thu ngân sách nhà nước đối với phần lợi nhuận còn lại quy định tại Điều này được
hạch toán vào chương tương ứng, mục 1150, tiểu mục 1151 của Mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành.
Điều 3. Thu, sử dụng tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được
chia và tiền đọc, sử dụng tài liệu dầu khí năm 2013, 2014.
1. Thu ngân
sách nhà nước 75% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ liên doanh Việt -
Nga “Vietsovpetro” và các hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, tiền đọc, sử dụng
tài liệu dầu khí phát sinh năm 2013 và 2014.
Việc xác định,
kê khai, nộp ngân sách nhà nước và quyết toán phần lãi nước chủ nhà và tiền đọc,
sử dụng tài liệu dầu khí quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn dầu khí Việt Nam và Thông
tư số 56/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 3 năm 2008 hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp
và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý
tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định
số 142/2007NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ.
Riêng năm
2013, PVN khai, nộp ngân sách nhà nước 75% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà, tiền
đọc, sử dụng tài liệu thực tế phát sinh của 11 tháng đầu năm trước ngày 10
tháng 12 năm 2013 và số thực tế phát sinh còn lại của năm 2013 trước ngày 31
tháng 12 năm 2013.
2. Số tiền còn
lại (25%) để lại cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam đầu tư các dự án dầu khí trọng
điểm và bổ sung một phần vào Quỹ tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
Việc sử dụng
tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia và tiền đọc, sử dụng tài liệu dầu khí
còn lại (25%) nêu trên được thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài
chính của Công ty mẹ - Tập đoàn dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số
142/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và quy định của pháp luật khác liên quan.
Điều 4. Sử
dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương để bù đắp giảm thu ngân sách địa
phương
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được phép sử dụng không quá 70% số dư quỹ dự trữ tài chính của địa
phương để bù đắp phần giảm thu ngân sách địa phương năm 2013 trong trường hợp bị
hụt thu cân đối ngân sách địa phương mà sau khi đã huy động các nguồn lực tài
chính của địa phương và sắp xếp, bố trí lại các nhiệm vụ chi ngân sách vẫn
không bù đắp đủ nguồn.
2. Việc quyết
định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành và quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Miễn
thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2013 và 2014đối với hộ, cá nhân và tổ chức
1. Miễn
thuế khoán giá trị gia tăng năm 2013 năm 2014 đối với:
a) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân,
người lao động, sinh viên, học sinh;
b) Hộ,
cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ;
c) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán;
- Cam
kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ,
giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng
12 năm trước liền kề.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm
2014 thì mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá
cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm trước
liền kề của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ
trước năm 2013.
- Niêm yết
công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá
cung ứng suất ăn ca tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường
nơi kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết về việc đã thực hiện mức giá không cao hơn mức
giá tháng 12 năm trước liền kề ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Căn cứ sổ bộ
thuế năm 2013 đã được duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách hộ, cá
nhân kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng
suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn, báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan thuế và thông báo cho hộ, cá nhân kinh doanh biết.
Trường hợp hộ,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2013 đã nộp
số tiền thuế khoán thuế GTGT các tháng của năm 2013 vào ngân sách nhà nước thì
được xác định là nộp thừa thuế GTGT và được hoàn lại số thuế khoán thuế GTGT đã
nộp hoặc được bù trừ với số thuế khoán thuế GTGT phải nộp của năm sau.
Đối với trường
hợp hoàn thuế, cơ quan thuế lập danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh được hoàn
thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng hộ,
cá nhân kinh doanh.
Cơ quan thuế
có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ,
phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn
thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Trường hợp
kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng cam kết
về giá nêu trên thì hộ, cá nhân không được miễn thuế và bị truy thu số tiền thuế
đã miễn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được miễn theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
2. Miễn thuế
giá trị gia tăng phải nộp phát sinh năm 2013 và năm 2014 đối với hoạt động cung
ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức (không bao gồm hoạt động
cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng, hoạt
động kinh doanh khác).
Doanh nghiệp,
tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện:
- Được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Cam kết giữ ổn định mức giá
cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12
năm trước liền kề đối với
doanh nghiệp, tổ chức đã hoạt động kinh doanh từ năm 2012 trở về trước; đối với
doanh nghiệp, tổ chức bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm 2014 mức
giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12năm
trước liền kề của doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ trước năm 2012 trên cùng địa
bàn.
- Công khai
niêm yết giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh và thông
báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt động
kinh doanh thì phải thực hiện kê khai riêng doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu
vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca để xác định
số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh được miễn năm 2013 và năm 2014 của hoạt động cung ứng suất ăn ca
cho công nhân.
- Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của từng tháng trong năm 2013 và năm 2014
được miễn được xác định như sau:
Số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca
cho công nhân
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân bằng (=) Tổng số thuế giá trị gia tăng của suất ăn ca
cho công nhân bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng
(=) giá tính thuế của suất ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất
thuế giá trị gia tăng (10%).
b) Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
dùng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định,
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho
công nhân nếu hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác
định theo số hạch toán riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu
vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số hoạt động cung ứng suất ăn ca
cho công nhân so với tổng doanh số chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho
công nhân thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh và không hạch toán riêng được
doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn
ca và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác nên không xác định được
chính xác số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn của tháng phát sinh thì số
thuế giá trị gia tăng được miễn được xác định như sau:
Thuế
GTGT được miễn
|
=
|
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp theo Tờ khai của tháng
phát sinh
|
x
|
Doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
|
Trong
đó:
Số thuế
GTGT phát sinh phải nộp
|
=
|
Tổng số
thuế GTGT đầu ra
|
_
|
Tổng số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm số
thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang)
|
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
công thức trên (tức doanh nghiệp, tổ chức có số thuế giá trị gia tăng phát sinh
âm) thì không thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng.
Doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế nếu
chưa kê khai miễn số thuế GTGT phải nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thực
hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai số thuế được miễn nếu có số
thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế phải
hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn vào thu nhập khác khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp
qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho
công nhân thực hiện không đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không
được miễn thuế giá trị gia tăng phải nộp. Trường hợp không được miễn thuế mà đã
kê khai miễn thuế thì bị truy thu số tiền thuế đã miễn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được miễn theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Thủ tục
hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và Phụ lục Miễn thuế giá trị gia
tăng (Mẫu số 03/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chỉ
tiêu 07 “Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn”
trên Phụ lục Mẫu số 03/MT-GTGT được tổng hợp vào chỉ tiêu 38
“Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế
GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 ngày
11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
- Trường
hợp khai bổ sung thuế GTGT được miễn của các tháng trước thì tổng hợp các chỉ
tiêu 07 của các Phụ lục Mẫu số 03/MT-GTGT của các tháng trước lên chỉ tiêu 38
“Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế
GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
3. Miễn thuế
khoán thuế thu nhập cá nhân năm 2013 và năm 2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ
trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân
Miễn số thuế
khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh
viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất
ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng
trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không
cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề.
Trường hợp hộ,
cá nhân kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm 2014 mức
giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất
ăn ca cho công nhân không được cao hơn mức giá tháng 12 năm 2012 của hộ, cá
nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2013.
Kê khai thuế
đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn thuế:
Hộ, cá nhân
kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ,
phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện
miễn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều này được miễn toàn bộ số thuế phải nộp
năm 2013 và năm 2014.
Hộ, cá nhân
kinh doanh phải niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm
sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh
doanh không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề. Hộ, cá nhân kinh
doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính
quyền cấp phường, xã đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm trước liền
kề ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Hộ, cá nhân
kinh doanh được miễn thuế không phải kê khai lại tờ khai thuế. Cơ quan thuế có
trách nhiệm lập danh sách hộ, cá nhân kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ;
chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn,
báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo
dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế và thông
báo cho hộ, cá nhân kinh doanh biết.
Trường hợp
cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có chức năng thanh tra, kiểm
tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh trong năm 2013, năm 2014 không thực hiện
đúng giá thì hộ, cá nhân kinh doanh không được miễn thuế hoặc hoàn số thuế đã nộp
Ngân sách Nhà nước. Số thuế đã được miễn hoặc hoàn sẽ bị truy thu và phạt về
hành vi vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hộ,
cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ, chăm sóc trông giữ trẻ, cung ứng suất ăn
ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều này
đã nộp số thuế thu nhập cá nhân quý I, quý II năm 2013 (kể cả trường hợp đã nộp
thuế quý III năm 2013 do chưa nhận được thông báo miễn thuế của cơ quan thuế) vào
Ngân sách nhà nước thì được hoàn lại số thuế đã nộp. Cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý lập danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn
xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng hộ, cá nhân kinh doanh.
Cơ quan thuế
có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ,
phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn
thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
4. Miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp
Miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2013 năm 2014 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động
cung ứng suất ăn ca.
a) Điều kiện
áp dụng miễn thuế:
Doanh nghiệp,
tổ chức được miễn thuế TNDN theo quy định tại Điều này là đơn vị được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai
Doanh nghiệp,
tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế theo quy định tại Điều
này và phải cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca
trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ
chức không thực hiện đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được
miễn thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
b) Xác định số
thuế được miễn như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu
thuế của hoạt
động cung ứng suất ăn ca cho công nhân năm 2013, năm 2014 thì số thuế thu nhập
doanh nghiệp được miễn của năm 2013, năm 2014 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho
công nhân được
xác định trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh phải nộp
năm 2013, năm 2014 mà doanh nghiệp, tổ chức xác định được.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2013, năm 2014
doanh nghiệp, tổ chức không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca cho
công nhân và thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu
nhập củahoạt động
cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế năm 2013, năm 2014 xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế
của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ
lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của hoạt động sản xuất
kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2013, năm 2014.
- Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng
suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng và số thuế
tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
c) Kê
khai thuế:
Doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Điều này thực
hiện kê khai số thuế miễn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Doanh
nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 04/MT-TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm
thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm
thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [35]
trên tờ khai mẫu số 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai mẫu số
01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C12] trên tờ khai mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính).
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê
khai để được miễn thuế theo quy định tại Điều này thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2013, quý II/2013 thì
hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2013 và quý II/2013 đã bổ sung số thuế được
miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2013 và quý II/2013 tại Khoản 1
nêu trên.
Hồ sơ
khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được miễn thuế theo quy định đã kê khai, nộp số
thuế được miễn của quý I, quý II năm 2013 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ
số thuế được miễn vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2013 và số chênh
lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013 của các hoạt động kinh doanh
khác. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm
2013 thì doanh nghiệp, tổ chức có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp
theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời gian được miễn thuế theo quy định tại Điều này mà lớn hơn số thuế đơn
vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này đã kê khai nhưng chưa
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn) thì doanh nghiệp, tổ chức được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư này (kể cả
số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm và số thuế thu nhập doanh
nghiệp thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Thông tư này nhưng chưa
xác định số thuế miễn).
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp
miễn thuế theo quy định tại Điều này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh
nghiệp, tổ chức chỉ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Tùy theo mức độ
vi phạm của doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp
dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể ngày 05 tháng 12 năm 2013.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật
có trách nhiệm chỉ đạo Người đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thu ngân sách nhà
nước theo quy định tại Thông tư này; doanh nghiệp sao gửi chứng từ nộp tiền về
Tổng cục Thuế, SCIC để phối hợp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thu nộp.
2. Trách
nhiệm của cơ quan Thuế các cấp:
- Đôn đốc,
thu kịp thời các khoản nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
- Phối hợp
với các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân liên quan để đôn đốc, kiểm tra việc
thu nộp vào ngân sách nhà nước đối với những khoản nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định tại Thông tư này;
- Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân thuộc diện được miễn thuế khoán
để thực hiện việc miễn thuế theo quy định tại Thông tư này.
3. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp (trừ SCIC):
a) Công
ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương đại diện chủ sở hữu, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa
phương đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp số cổ tức, lợi nhuận phải nộp
ngân sách nhà nước về Quỹ theo quy định Thông tư này đồng thời gửi kèm theo
thông báo về khoản nộp (bao gồm cả thông tin về tên doanh nghiệp, mã số thuế)
cho SCIC để theo dõi, đối chiếu.
b) Doanh
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (trừ SCIC) có trách nhiệm đôn
đốc, thu cổ tức và phần
lợi nhuận được chia từ phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác; và nộp phần
lợi nhuận phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp theo quy định tại Thông
tư này.
4. Trách nhiệm của SCIC:
- Đôn
đốc, thu về Quỹ
các khoản cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ
phần có vốn nhà nước và
phần lợi nhuận phải nộp ngân sách của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc
lập 100% vốn nhà nước do các Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu theo
quy định tại Thông tư này.
- Nộp ngân sách nhà nước các khoản
thu về Quỹ và phần lợi nhuận phải nộp ngân sách nhà nước của SCIC theo quy định
tại Thông tư này.
- Phối hợp
với các cơ quan thuế để đôn đốc thu vào ngân sách khoản lợi nhuận còn lại của
các doanh nghiệp khác quy định tại Thông tư này.
5. Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, các
đơn vị khai thác hoặc nhà thầu Việt Nam được Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
uỷ quyền kê khai, nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp vào ngân sách
nhà nước 75% phần lãi nước chủ nhà, tiền đọc, sử dụng tài liệu dầu khí
theo quy định tại Thông tư này.
6. Hội đồng
thành viên tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo Người
đại diện theo ủy quyền phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác
đôn đốc doanh nghiệp:
- Tạm nộp
lợi nhuận, cổ tức 09 tháng đầu năm 2013 và cả năm 2013, năm 2014 tại công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về công ty mẹ để nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
- Tổ chức
Đại hội đồng cổ đông đúng quy định, thực hiện phân phối lợi nhuận, chia cổ tức
và nộp kịp thời cổ tức được chia về tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
7.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở
địa phương xác nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định
giá của hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Thông tư này.
8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.







0 nhận xét:
Đăng nhận xét